Đang tải...
Vách ngăn vệ sinh JATO
Mang chất lượng Nhật Bản đến công trình của bạn
Trong cuộc chiến vật liệu thiết kế nội thất đầy cam go với hàng ngàn loại vật liệu, hãy cũng Khám phá cuộc đối đầu táo bạo giữa hai gã khổng lồ vật liệu nội thất: Tấm Compact HPL và Compact CDF. Tìm hiểu về những ưu điểm nổi bật và điểm yếu tiềm ẩn của từng loại, để chọn lựa sự hoàn hảo cho dự án của bạn. Đắm chìm trong thế giới của sự đa dạng và sáng tạo với những vật liệu chất lượng cao, đồng hành cùng bạn xây dựng không gian độc đáo và ấn tượng.
Trên thị trường hiện nay có vô vàn vật liệu dùng để thiết kế nội thất, tuy nhiên loại vật liệu mới và đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay phải kể đến vật liệu compact HPL chịu axit và tấm compact CDF chịu nước. Đây đều là những tấm vách thuộc vật liệu compact, đây là loại vật liệu được cấu thành từ những bột gỗ, những lớp giấy kraft và vật liệu chuyên dụng tạo thành. Ở những vật liệu này đều có những ưu nhược điểm riêng biệt phù hợp với những yêu cầu và tính chất công trình khác nhau.
Nếu chỉ nhìn bằng mắt thường thì khó có thể phân biệt được hai vật liệu này, bởi chúng đều có bề mặt bóng mịn như nhau. Tuy nhiên, nếu tìm hiểu kỹ và từng tiếp xúc nhiều với hai vật liệu này thì có thể thấy sự khác nhau về mặt vật lý như, bề mặt tấm HPL nhẵn, bóng và mịn hơn tấm CDF. Còn về tính chất cơ học và độ bền thì hai loại này có sự khác biệt hoàn toàn.
Compact HPL có tên tiếng anh đầy đủ là High Pressure Phenolic là tấm dạng cứng, lõi đặc. Bề mặt của nó được phủ lớp melamine để tạo màu sắc, hoa văn và tăng khả năng chịu nước, tăng độ bóng, giảm tối đa sự bám bụi, kháng khuẩn tốt hơn. Ngoài ra với những tấm compact trơn trừ màu kem, ghi còn được phủ thêm một lớp film làm hạn chế trầy xước bề mặt tấm khi vận chuyển.
Đúng như tên gọi của nó, loại vách ngăn này được làm từ nhựa Phenolic nén ép chồng nhiều lớp lên nhau ở áp suất cao ở 1430 PSI và 150oC nhờ đó tạo ra một tấm nhựa có độ cứng và bền hơn Laminate gấp nhiều lần. Với đặc tính chịu nước hoàn toàn và các hóa chất ăn mòn, vách ngăn Compact HPL ở Việt Nam được sử dụng phổ biến để làm vách ngăn vệ sinh loại chất liệu này cũng có thể sử dụng làm vách ngăn cách âm di động khá tốt. Sử dụng bàn tủ trong phòng thí nghiệm tiếp xúc trực tiếp với hóa chất vương vãi trong quá trình thí nghiệm. Tuy nhiên hiện nay, sản phẩm này được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng nội, ngoại thất để làm vách ốp tường hoặc ốp trần nhà.
CDF viết tắt của Compact Density Fiberboard là tấm ván sợi gỗ cùng keo ép ở nhiệt độ và áp suất cao. Tấm có khả năng chịu ẩm cao và giá thành tốt hơn tấm Compact Hpl nên được sử dụng ngày càng rộng rãi trong các công trình vách ngăn vệ sinh và các thiết kế nội thất ở Việt Nam.
Tấm compact CDF có độ nén khá đa dạng từ 950psi trở lên để đáp ứng đa dạng nhu cầu sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng cho các công trình vách ngăn vệ sinh cdf thì nên sử dụng tấm có độ nén từ 1200psi trở lên. Đặc biệt, tấm Compact CDF sẽ bị giảm tuổi thọ khi sử dụng nó cho môi trường ẩm ướt, hay thường xuyên tiếp xúc với nước, và nhiệt độ cao.
Tuy nhiên với những công trình có vốn đầu tư thấp và không yêu cầu cao về hình thức, chất lượng thì tấm compact CDF là một lựa chọn phù hợp. Bởi giá thành của tấm CDF thấp hơn nhiều so với tấm compact HPL.
II. Điểm khác nhau của HPL và CDF
Mặc dù vật liệu compact HPL và CDF đều có khả năng chịu nước, chịu nhiệt và có hình thức khá giống nhau. Tuy nhiên, hai vật liệu này vẫn có nhiểu đặc điểm khác nhau như:
Bảng so sánh vật liệu compact HPL và Compact CDF
CDF 1200psi |
CDF 1400psi |
Compact HPL 1006 |
Compact HPL 3102 |
Compact AICA |
Chú thích |
|||
Độ dày |
12.36 |
12.48 |
11.80 |
11.78 |
12.97 |
|||
tỉ trọng ( g/cm2 ) |
1.1 |
1.2 |
1.7 |
1.6 |
1.4 |
|||
Tính kháng nước |
Tính kháng sôi |
Tỷ lệ tăng trọng lượng (%) |
76.6 |
33.3 |
1.1 |
1.0 |
0.5 |
|
Tỷ lệ tăng độ dày (%) |
74.6 |
24.5 |
1.8 |
2.1 |
0.8 |
|||
Phù bề mặt |
Có nhiều |
Có quanh viền cạnh |
Có ít |
Không |
Không |
|||
Nứt cạnh |
Tách lớp |
Tách lớp |
Không |
Không |
Không |
|||
Ngoại quan sau kiểm tra |
Nhóm 1 |
Nhóm 1 |
Nhóm 1 |
Nhóm 5 |
Nhóm 5 |
|||
Ngâm trong nước |
Phù bề mặt |
Sau 1 ngày |
Có quanh viền cạnh sau 4 ngày |
Sau 7 ngày |
Có quanh viền cạnh sau 7 ngày |
Sau 8 ngày vẫn không thay đổi |
CDF(1200psi,1400psi) |
|
Nứt cạnh |
Không |
Không |
Không |
Không |
Không |
|||
Tính kháng nhiệt |
Tính kháng nhiệt |
Nồi 180℃ |
Nhóm 5 |
Nhóm 5 |
Nhóm 5 |
Nhóm 5 |
Nhóm 5 |
|
Hiệu năng bề mặt |
Kháng vết bẩn※1 |
1,2,4,5,11,12, 13,14,15,16,18 |
11,12,14,15 |
11,12 |
11,12,15 |
11,12,15 |
11,12 |
|
Tính kháng hóa chất |
Sodium hypochlorite(6%) |
Không thay đổi |
Không thay đổi |
Không thay đổi |
Không thay đổi |
Không thay đổi |
Tiếp xúc 24h |
|
Độ cứng bút chì |
9H |
9H |
9H |
9H |
9H |
750kg vật nặng |
Nhìn bảng so sánh trên có thể thấy được sự khác nhau về độ bền cơ học của hai loại tấm. Tuy nhiên tỷ lệ thuận với chất lượng thì giá thành của tấm HPL cũng cao hơn đáng kể so với tấm CDF, vì vậy tùy thuộc vào từng thiết kế mà khách hàng sẽ lựa chọn loại vật liệu phù hợp. Qua bài viết này, Jato hy vọng có thể giúp khách hàng có thể lựa chọn được đúng vật liệu phù hợp với tính chất công trình, thiết kế của mình.
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ vách ngăn vệ sinh Jato để các chuyên gia giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến vật liệu, thiết kế và thi công vách ngăn vệ sinh compact.
Lưu Thị Khánh Huyền